Đục thủy tinh thể và thoái hóa điểm vàng

8 loại thuốc thiên đầu thống phổ biến và cách sử dụng hiệu quả

Ngày đăng: 28 Tháng Mười Một, 2023
5/5 - (1 bình chọn)

Để điều trị thiên đầu thống, bác sỹ thường chỉ định thuốc nhỏ mắt hoặc uống kết hợp nhằm mục đích hạ nhãn áp xuống mức an toàn. Vậy thuốc thiên đầu thống gồm những loại nào? Tìm hiểu ngay để dùng thuốc hiệu quả và an toàn.

Thuốc thiên đầu thống có tác dụng gì?

Thiên đầu thống còn gọi là tăng nhãn áp, glocom, cườm nước, là bệnh lý liên quan đến tình trạng tăng áp lực chất lỏng trong mắt (nhãn áp) do sự dư thừa thủy dịch, hậu quả là gây chèn ép và tổn thương dây thần kinh thị giác, dẫn đến mất dần thị lực.

Do đó, các loại thuốc hạ nhãn áp thường là chỉ định phổ biến trong điều trị thiên đầu thống. Những thuốc này có tác dụng thúc đẩy quá trình đào thải thủy dịch khỏi mắt hoặc ức chế sản xuất thủy dịch, nhằm mục đích chung là giảm áp lực trong mắt xuống, tránh mù lòa cho người bệnh.

Thuốc thiên đầu thống có những loại nào?

Hiện nay, một số loại thuốc hạ nhãn áp sau được sử dụng phổ biến trong điều trị thiên đầu thống:

Thuốc chẹn beta dạng nhỏ mắt

Cơ chế hoạt động của nhóm thuốc thiên đầu thống này là ngăn cản các chất dẫn truyền thần kinh gắn vào thụ thể beta của hệ thần kinh giao cảm, từ đó, ức chế sản xuất thủy dịch và làm giảm nhãn áp. Một số đại diện điển hình là Timolol, Betaxolol, Carteolol, Levobetaxolol…

Thuốc chẹn beta có thể gây co thắt phế quản, khó thở, rối loạn cương dương, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, trầm cảm, nhầm lẫn, mệt mỏi, rụng tóc… Những tác dụng phụ trên sẽ được hạn chế nếu người bệnh nhắm mắt sau khi nhỏ thuốc.

Hạ nhãn áp là tác dụng chính của thuốc thiên đầu thống

Hạ nhãn áp là tác dụng chính của thuốc thiên đầu thống

Các chất tương tự prostaglandin dạng nhỏ mắt

Một số thuốc trong nhóm này là Latanoprost (Xalatan), Bimatoprost (Lumigan), Travoprost (Travatan Z), Tafluprost (Zioptan)…, chúng giúp hạ nhãn áp bằng cách tăng đào thải thủy dịch ra khỏi mắt.

Các tác dụng phụ có thể gặp phải khi dùng thuốc bao gồm thay đổi màu sắc của da mí mắt và mống mắt (vòng sắc tố bao quanh đồng tử), mọc lông mi, ngứa mắt, nhìn mờ, đỏ mắt…

Thuốc ức chế Rho kinase dạng nhỏ mắt

Netarsudil (Rhopresa) là thuốc thiên đầu thống thuộc nhóm này, có tác dụng ức chế hoạt động của Rho kinase – enzyme tham gia vào sản xuất thủy dịch của mắt, giúp giảm lượng chất lỏng mà mắt tạo ra và hạ áp lực trong mắt xuống.

Một số tác dụng phụ của thuốc là cặn giác mạc, xuất huyết giác mạc, xuất huyết dưới kết mạc gây đỏ mắt, nổi mạch máu đỏ ở lòng trắng mắt, châm chích mắt…

Chất chủ vận alpha-adrenergic dạng nhỏ mắt

Nhóm thuốc thiên đầu thống này vừa có tác dụng làm giảm tiết thủy dịch, vừa tăng thoát thủy dịch khỏi mắt để hạ nhãn áp cho người bệnh. Một số thuốc thường dùng là apraclonidine, brimonidine…

Chất chủ vận alpha-adrenergic có thể gây tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim, khô miệng, đau đầu, mệt mỏi, buồn ngủ, sưng mắt, nóng rát và châm chích ở mắt…  

Thuốc ức chế anhydrase carbonic (nhỏ mắt/uống)

Thuốc ức chế anhydrase carbonic có thể được dùng ở dạng nhỏ mắt (brinzolamide, dorzolamide) hoặc đường uống (acetazolamid, methazolamid) nếu không đáp ứng tốt với thuốc nhỏ mắt.

Nhóm thuốc này sẽ ức chế mắt sản xuất thủy dịch và giảm áp lực trong mắt, tuy nhiên có thể gây ra các tác dụng phụ tại chỗ như khó chịu, cay, nóng rát, đau nhức mắt, nhìn mờ… hoặc toàn thân như ngứa, đau bụng, tiểu nhiều lần, mệt mỏi, giảm trí nhớ… đối với dạng uống.

Thuốc cholinergic dạng nhỏ mắt

Pilocarpine là thuốc thông dụng nhất trong nhóm này, có tác dụng làm co đồng tử, từ đó thúc đẩy thủy dịch lưu thông ra ngoài và giảm áp lực trong mắt. Thuốc có thể gây ra tình trạng cận thị, nhìn mờ, nhức mắt, đau đầu… khi sử dụng.

Thuốc lợi tiểu thẩm thấu (uống/tiêm tĩnh mạch)

Thường dùng trong điều trị thiên đầu thống góc đóng cấp tính ở dạng uống hoặc tiêm tĩnh mạch, thuốc làm tăng áp lực thẩm thấu trong huyết tương để hút thủy dịch đi vào trong lòng mạch và hạ nhãn áp. Glyceri, mannitol là 2 thuốc trong nhóm này thường được sử dụng.

Thuốc lợi tiểu thẩm thấu có thể gây tăng thể tích dịch ngoại bào làm quá tải tuần hoàn, sốt, rét run, sốt, buồn nôn, đau đầu, mất cân bằng nước và điện giải…

Thuốc thiên đầu thống kết hợp

Trong trường hợp sử dụng riêng lẻ từng thuốc không hiệu quả, bác sỹ có thể phối hợp các loại thuốc thiên đầu thống trên với nhau.

Ưu và nhược điểm của thuốc thiên đầu thống hạ nhãn áp

Sử dụng thuốc hạ nhãn áp trong điều trị thiên đầu thống có ưu điểm giúp giảm nhanh áp lực trong mắt để tránh gây tổn thương dây thần kinh thị giác và mù lòa cho người bệnh.

Tuy nhiên, không phải ai cũng đáp ứng tốt với thuốc, có nhiều người dùng thuốc lâu mà nhãn áp vẫn cao, cuối cùng phải phẫu thuật và khi sử dụng kéo dài như vậy dễ gặp nhiều tác dụng phụ. Mặt khác, các thuốc này chỉ hạ nhãn áp đơn thuần mà không có tác dụng bổ mắt, tăng thị lực.

Bởi vậy, khi dùng thuốc hạ nhãn áp, người bệnh cần tuân thủ đúng hướng dẫn, theo dõi các phản ứng phụ, nếu thấy bất thường cần báo ngay với bác sỹ; đồng thời, nên khám mắt định kỳ ít nhất 6 tháng/lần để kiểm tra đáy mắt.

Người bệnh cần theo dõi các tác dụng phụ khi dùng thuốc thiên đầu thống

Người bệnh cần theo dõi các tác dụng phụ khi dùng thuốc thiên đầu thống

Thuốc thiên đầu thống từ thảo dược và hoạt chất tự nhiên

Nhãn áp cao làm phá hủy dây thần kinh thị giác chính là thủ phạm gây mù lòa cho người bệnh thiên đầu thống. Do đó, song song với hạ nhãn áp bằng thuốc thì một điều rất quan trọng là cần tăng cường sức bền của dây thần kinh thị giác, cũng giống như muốn cơ thể khỏe mạnh, ít bệnh tật thì phải nâng cao sức đề kháng.

Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh, bổ sung một số hoạt chất tự nhiên và thảo dược sau sẽ mang lại lợi ích thiết thực trên trong điều trị thiên đầu thống, cụ thể là:

Vi tảo Haematococcus pluvialis: Giàu Astaxanthin – Chất chống oxy hóa mạnh hơn 100 lần vitamin E có khả năng làm tăng sức chống chịu và bảo vệ sự sống của tế bào thần kinh thị giác trước ảnh hưởng của nhãn áp cao, stress oxy hóa, lão hóa, tia bức xạ…

– Câu kỷ tử: Nghiên cứu tại Hoa kỳ, Singapore đã chứng minh, Câu kỷ tử có tác dụng bảo vệ các tế bào cảm thụ ánh sáng, tế bào biểu mô sắc tố võng mạc, dây thần kinh thị giác và mạch máu ở đáy mắt, ngăn chặn hiệu quả tiến triển của các bệnh đáy mắt, trong đó có thiên đầu thống.

– Alpha lipoic acid: Chất chống oxy hóa tan linh hoạt nhất với khả năng thấm sâu vào mô mắt, giúp loại bỏ sạch gốc tự do, đồng thời phục hồi hàng rào chống oxy hóa nội sinh của mắt, ngăn chặn lão hóa mắt, làm tăng sức bền của mạch máu ở võng mạc và phục hồi các tế bào thần kinh thị giác.

– Hoàng đằng: Chứa hoạt chất Palmatin và Berberin chống viêm, kháng khuẩn mạnh, làm giảm nhanh tình trạng đau nhức, sưng, đỏ mắt… cho người bệnh thiên đầu thống.

– Lutein và Zeaxanthin: Giữ vai trò quan trọng trong cấu trúc của võng mạc, điểm vàng, bổ sung 2 dưỡng chất này giúp mắt nhìn rõ, sắc nét, chi tiết hơn, đồng thời, hạn chế tổn thương đáy mắt do thiên đầu thống gây ra.

– Kẽm, vitamin B2: Dưỡng chất thiết yếu tham gia vào cấu trúc dây thần kinh thị giác, giúp dây thần kinh thị giác khỏe, dẻo dai hơn, đồng thời, tăng cường quá trình trao đổi chất và lưu thông máu đến mắt để mắt sáng khỏe hơn.

Theo khuyến cáo của các chuyên gia Nhãn khoa, người bệnh thiên đầu thống nên dùng sớm sản phẩm bổ mắt chứa đầy đủ các hoạt chất như Vi tảo lục, Câu Kỷ tử, Hoàng đằng, Alpha Lipoic Acid, Kẽm, Vitamin B2… kết hợp cùng thuốc hạ nhãn áp để cải thiện triệu chứng nhanh hơn, tăng thị lực và giảm thiểu nguy cơ mù lòa.

Xem thêm:

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe chứa 9 dưỡng chất tốt cho người bệnh thiên đầu thống

Trên đây là thông tin về các loại thuốc thiên đầu thống mà người bệnh cần nắm rõ để sử dụng hiệu quả, an toàn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì, bạn vui lòng liên hệ đến tổng đài điện thoại/Zalo: 0972.032.029 để được hỗ trợ trực tiếp.

Nguồn tham khảo: nei.nih.gov, glaucoma.org

Viết bình luận